Bạn đang theo dõi bài viết Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) mới nhất tại ivntalent.edu.vnBạn có thể truy cập nhanh bằng mục lục của bài viết để có thể xem thông tin mình cần nhanh chóng nhất nhé.
Chắc hẳn, những người làm việc trong lĩnh vực kế toán sẽ không quá xa lạ với thuật ngữ chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, bạn đã thực sự nắm rõ về hệ thống chuẩn mực kế toán VAS chưa? Thông qua bài viết này sẽ giúp bạn tổng hợp lại hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) mới nhất. Bên cạnh đó, cho bạn cái nhìn khách quan giữa hai khái niệm Chuẩn mực kế toán (VAS) và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (IFRS). Hãy cùng mình tìm hiểu ngay nhé!
I. Chuẩn mực kế toán là gì?
Chuẩn mực kế toán là các văn bản bao gồm những quy định về cách thức ban hành và phương pháp kế toán cơ bản để làm cơ sở cho những người đang làm việc trong lĩnh vực kế toán nhằm thực hiện quá trình lập, cũng như giải thích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Những quy định này được các tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành.
Chuẩn mực kế toán không chỉ là cơ sở để hình thành, cải thiện chế độ kế toán một cách cụ thể và có tính thống nhất; mà còn là căn cứ để các kiểm toán viên đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính so với VAS và chế độ kế toán. Bên cạnh đó, thông qua các chuẩn mực kế toán giúp doanh nghiệp, cũng như người làm kế toán có thể thống nhất trong việc ghi nhận sổ sách, lập báo cáo tài chính. Nhằm đảm bảo các thông tin, số liệu trên báo cáo tài chính được phản ánh một cách trung thực, phù hợp và chính xác.
Ngoài ra, chuẩn mực kế toán còn giúp cho người đọc, người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu rõ và đánh giá được các thông tin trên báo cáo, từ đó đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn. Vì vậy, chuẩn mực kế toán được đánh giá là có vai trò khá quan trọng trong ngành kế toán – kiểm toán.
Tìm việc làm, tuyển dụng kế toán có thể bạn quan tâm:
– Nhân viên Kế toán Chi nhánh Bách Hóa Xanh
– Nhân viên Kế toán Kho trung tâm Bách Hóa Xanh
– Chuyên viên Kiểm toán Thị trường Đông Dương (Campuchia)
II. Hệ thống chuẩn mực kế toán VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam là phiên âm tiếng Việt của Vietnam Accounting Standards (VAS), được hình thành dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS). Hệ thống chuẩn mực kế toán được xem xét và ban hành vào khoảng từ năm 2000 đến 2005 bởi Bộ Tài chính. Với 26 chuẩn mực theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế mà lại vừa phù hợp với trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm được ban hành.
III. Có bao nhiêu chuẩn mực kế toán VAS tại Việt Nam?
Đến thời điểm hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành tổng tất cả là 26 chuẩn mực kế toán trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) thông qua 5 đợt xem xét với 5 quyết định đi kèm. Cùng với 3 Thông tư hướng dẫn thực hiện là 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007, 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 và 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006.
Bên cạnh đó, nhằm mục đích tăng cường sự đồng nhất và minh bạch trong báo cáo tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 202/2014/TT-BTC để hướng dẫn doanh nghiệp về các tiêu chuẩn này.
1. Đợt 1: Ngày 31/12/2001 ban hành 4 chuẩn mực
Hệ thống chuẩn mực trong đợt 1, được ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC vàThông tư 161/2007/TT-BTC. Các chuẩn mực được ban hành trong đợt này gồm có:
– Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.”
– Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình.”
– Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.”
– Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;
(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;
(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
(d) Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.”
2. Đợt 2: Ngày 31/12/2002 ban hành 6 chuẩn mực
Hệ thống chuẩn mực trong đợt 2, được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC và Thông tư 161/2007/TT-BTC. Các chuẩn mực được ban hành trong đợt này gồm có:
– Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:
a/ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
b/ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;
c/ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
d/ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
02. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.”
– Chuẩn mực số 06 – Thuê tài sản: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán thuê tài sản, ngoại trừ:
a) Hợp đồng thuê để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên như dầu, khí, gỗ, kim loại và các khoáng sản khác;
b) Hợp đồng sử dụng bản quyền như phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho cả trường hợp chuyển quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên cho thuê được yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến điều hành, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cho thuê. Chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ không chuyển quyền sử dụng tài sản.”
– Chuẩn mực số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc:
(a) Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ;
(b) Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.”
– Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà thầu.”
– Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.”
– Chuẩn mực số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.”
3. Đợt 3: Ngày 30/12/2003 ban hành 6 chuẩn mực
Hệ thống chuẩn mực trong đợt 3, được ban hành theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC và Thông tư 161/2007/TT-BTC. Các chuẩn mực được ban hành trong đợt này gồm có:
– Chuẩn mực số 05 – Bất động sản đầu tư: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi mục đích sử dụng, thanh lý bất động sản đầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho bất động sản đầu tư.”
– Chuẩn mực số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết.”
– Chuẩn mực số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh, gồm: Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát; Tài sản được đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.”
– Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về việc lập và trình bày báo cáo tài chính gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập báo cáo tài chính; kết cấu và nội dung chủ yếu của các báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Chuẩn mực này được vận dụng cho việc lập và trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ.
04. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.”
– Chuẩn mực số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
02. Chuẩn mực này áp dụng để:
– Lập và trình bày các báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ;
– Kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Chuẩn mực này không quy định về:
(a) Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh và ảnh hưởng của việc hợp nhất kinh doanh đến việc hợp nhất báo cáo tài chính, bao gồm cả lợi thế thương mại phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh (được quy định trong chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”);
(b) Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”);
(c) Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh (được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”);
Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi thuật ngữ “báo cáo tài chính” được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Do đó, việc trình bày báo cáo tài chính hợp nhất được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam.”
– Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp trình bày thông tin trong báo cáo tài chính về các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan.
02. Chuẩn mực này được áp dụng trong mối quan hệ với các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp báo cáo với các bên liên quan. Những yêu cầu của chuẩn mực này áp dụng cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo.
Chuẩn mực này chỉ áp dụng cho những mối quan hệ với các bên liên quan được quy định trong đoạn 03 và được ngoại trừ ở đoạn 06.”
4. Đợt 4: Ngày 15/02/2005 ban hành 6 chuẩn mực
Hệ thống chuẩn mực trong đợt 4, được ban hành theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC và Thôngtư 20/2006/TT-BTC. Các chuẩn mực được ban hành trong đợt này gồm có:
– Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:
a. Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b. Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.”
– Chuẩn mực số 22 – Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và Tổ chức tài chính tương tự (sau đây gọi chung là Ngân hàng) bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt động ngân hàng.
03. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng khuyến khích việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các Ngân hàng. Đối với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất.”
– Chuẩn mực số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc kế toán và trình bày thông tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.”
– Chuẩn mực số 27 – Báo cáo tài chính giữa niên độ: Với một số các quy định chung như sau:
“1. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định nội dung tối thiểu của một báo cáo tài chính tóm lược giữa niên độ, các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập kịp thời và đáng tin cậy sẽ cho phép các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác hiểu rõ hơn về khả năng tạo ra các nguồn thu, các luồng tiền, về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Chuẩn mực này áp dụng cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính quý. Chuẩn mực này cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật.”
– Chuẩn mực số 28 – Báo cáo bộ phận: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:
a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;
b) Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp; và
c) Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận cũng cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày đầy đủ hơn báo cáo tài chính năm phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.”
– Chuẩn mực số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán và trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một cách nhất quán. Chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.
02. Chuẩn mực này áp dụng để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán trước.”
5. Đợt 5: Ngày 28/12/2005 ban hành 4 chuẩn mực
Hệ thống chuẩn mực trong đợt 5, được ban hành theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC và Thông tư 21/2006/TT-BTC. Các chuẩn mực được ban hành trong đợt này gồm có:
– Chuẩn mực số 11 – Hợp nhất kinh doanh: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán việc hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận lợi thế thương mại.
02.Chuẩn mực này áp dụng cho việc hạch toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua.”
– Chuẩn mực số 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, gồm: Nguyên tắc ghi nhận; xác định giá trị; các khoản bồi hoàn; thay đổi các khoản dự phòng; sử dụng các khoản dự phòng; áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, ngoại trừ:
a) Các khoản mục phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi ro lớn;
b) Những khoản mục đã quy định trong các chuẩn mực kế toán khác.”
– Chuẩn mực số 19 – Hợp đồng bảo hiểm: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp đánh giá và ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, gồm:
a) Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm;
b) Trình bày và giải thích số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm.
02. Chuẩn mực này áp dụng đối với:
a) Kế toán hợp đồng bảo hiểm (bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo hiểm);
b) Các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không đảm bảo gắn liền với Hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành.”
– Chuẩn mực số 30 – Lãi trên cổ phiếu: Với một số các quy định chung như sau:
“01. Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán trong việc xác định và trình bày lãi trên cổ phiếu nhằm so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cổ phần trong cùng một kỳ báo cáo và hiệu quả hoạt động của cùng một doanh nghiệp qua các kỳ báo cáo.
02.Chuẩn mực này được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:
– Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường; và
– Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng.”
IV. So sánh VAS với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (IFRS)
1. Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế – IFRS là gì?
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế là phiên âm tiếng Việt của International Financial Reporting Standards (IFRS), được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB). Mục tiêu quan trọng nhất khi đặt ra các quy tắc chung là để báo cáo tài chính được thống nhất, minh bạch và có thể so sánh trên toàn thế giới.
Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế được xây dựng nhằm mục đích để tạo ra ngôn ngữ kế toán chung, giúp các doanh nghiệp và báo cáo tài chính của họ có thể được thống nhất và đáng tin cậy từ công ty này sang công ty khác, hay từ quốc gia này sang quốc gia khác. Bên cạnh đó, IFRS còn xác định cách các công ty duy trì và báo cáo tài khoản của họ, xác định các loại giao dịch và sự kiện có tác động tài chính.
2. Lợi ích khi sử dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế
Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế có vai trò khá quan trọng trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay, chính vì vậy lợi ích mà chúng mang lại cũng không hề nhỏ. Những lợi ích khi sử dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế như là:
– Tạo ra được ngôn ngữ kế toán chung mang khuôn khổ quốc tế, nhằm mục đích thực hiện quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính một cách thống nhất, đáng tin cậy trên toàn thế giới.
– Giúp mọi doanh nghiệp, nhà đầu tư, cũng như các kế toán – kiểm toán viên trên thế giới vừa có thể hiểu được và dễ dàng sử dụng; vừa có được cái nhìn tổng quan nhất về tài chính của doanh nghiệp, tổ chức.
– Giúp phản ánh các giá trị của doanh nghiệp, tổ chức một cách hợp lý và chính xác hơn so với các chuẩn mực kế toán riêng của mỗi quốc gia như Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) của Việt Nam và Chuẩn mực Kế toán quốc tế cũ như IAS (1973 – 2000).
– Giảm thiểu các chi phí chuyển đổi báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức có chi nhánh ở nhiều quốc gia. Bên cạnh đó còn giúp đơn giản hóa được các thủ tục kế toán bằng một loại ngôn ngữ chung.
3. Khó khăn của việc dùng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế
Trên thực tế, quá trình chuyển đổi báo cáo và giai đoạn đầu lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (IFRS) là một thách thức lớn. Các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi báo cáo thường ít quan tâm đến những yêu cầu cần thiết, đặc biệt là về thời gian và nguồn lực trong quá trình chuyển đổi.
Ngoài ra, khó khăn từ việc sử dụng chuẩn mực IFRS không chỉ đơn thuần là vấn đề về kế toán, nó còn ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, hoặc thậm chí ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể đạt được hiệu quả tối ưu nhất từ việc chuyển đổi, doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội để cải thiện toàn bộ hệ thống, cũng như quy trình nhằm đảm bảo được sự hiệu quả, kịp thời và tính đầy đủ của các thông tin tài chính bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
4. Sự khác nhau giữa chuẩn mực VAS và IFRS
Sự khác biệt giữa chuẩn mực VAS và IFRS được thể hiện rõ thông qua hình thức của chúng, so với VAS thì IFRS không bị áp đặt quá lớn về hình thức.
Mặc dù có quy mô sử dụng quốc tế, nhưng các chuẩn mực IAS/IFRS hầu như không quy định khắt khe về các dạng biểu mẫu báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được phép tự do khi sử dụng theo các chuẩn mực kế toán này. Bên cạnh đó còn có thể thoải mái sử dụng hệ thống tài khoản, các biểu mẫu báo cáo tài chính nhằm phù hợp, thuận tiện hơn với hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, các chuẩn mực IAS/IFRS còn đưa ra được khuôn khổ về các khái niệm, cũng như các chuẩn mực kế toán có tính thống nhất và minh bạch cao. Trong khi đó, chuẩn mực VAS thì vẫn còn tồn đọng khá nhiều vấn đề chưa được xử lý như việc thiếu sự rõ ràng, thiếu khuôn khổ về các khái niệm và chưa có sự thống nhất giữa các chuẩn mực.
Ngoài ra, sự khác biệt giữa VAS và IFRS còn được thể hiện ở số lượng chuẩn mực được áp dụng. Dù Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được soạn thảo và ban hành dựa trên khuôn khổ của Chuẩn mực Kế toán quốc Tế (IAS/IFRS), nhưng VAS chỉ có 26 chuẩn mực kế toán được áp dụng. Trong khi đó, IAS có đến 41 chuẩn mực được áp dụng và IFRS có 16 chuẩn mực được áp dụng.
Xem thêm:
– Kế toán quản trị là gì? Vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp
– Tổng hợp công việc của kế toán cần phải làm tại doanh nghiệp chi tiết
– Mẫu mục tiêu nghề nghiệp kế toán ghi điểm với nhà tuyển dụng chi tiết
Hy vọng bài viết đã mang lại cho bạn những thông tin hữu ích về thuật ngữ chuẩn mực kế toán. Giúp bạn hệ thống lại các chuẩn mực kế toán VAS Việt Nam mới nhất hiện nay. Chúc bạn thành công hơn nữa trong công việc, và đừng quên chia sẻ nếu bạn thấy bài viết này hay nhé!
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) mới nhất do ivntalent.edu.vnsưu tầm. Mong rằng các bạn có những thông tin bổ ích nhé. Mọi thông tin khiếu nại về bản quyền vui lòng liên hệ contact để xử lý nhanh nhất nhé. Cảm ơn các bạn.